Nguyên liệu tốt thường là
đắt tiền, vì vậy các nhà kéo sợi phải sử dụng nguyên liệu có giá hợp lý và
không ảnh hưởng đến máy móc, pha trôn với nhau để tạo ra sản phẩm có chất lượng
đạt yêu cầu. Chất lượng của nguyên liệu phụ thuộc vào nhiều tính chất khác nhau
của xơ: xơ càng dài, càng mảnh càng bền thì càng có khả năng kéo sợi chi số cao
(sợi mảnh).
Dưới đây là những tính
chất của nguyên liệu xơ ảnh hưởng đến chất lượng sợi và
một số ví dụ về các thông số cần thiết của nguyên liệu để có thể sản xuất được các loại sợi có chất lượng như mong muốn.
một số ví dụ về các thông số cần thiết của nguyên liệu để có thể sản xuất được các loại sợi có chất lượng như mong muốn.
Ảnh hưởng của độ dài xơ
Biến động về độ dài
stapen giữa bông trong hỗn hợp không nên vượt quá 1.5mm.
Tính thích ứng của xơ trong pha trộn
Hai
yếu tố ảnh hưởng đến tính thích ứng là độ dài xơ cùng với sự phân bố của nó và
độ mảnh xơ.
Phải
chọn tỉ lệ pha trộn tương ứng phù hợp khi pha trộn các xơ có độ dài khác nhau.
Việc pha trộn sẽ tạo ra ảnh hưởng bất lợi nếu sự chênh lệch về độ dài xơ lớn.
Sự chênh lệch này hoặc sự tăng tỉ lệ xơ ngắn sẽ gây ra nhiều vấn đề ở từng công
đoạn gia công.
Khi
hỗn hợp xơ có chênh lệch về độ dài lớn được kéo dài thì sẽ có nhiều xơ không
được khống chế trong khu vực kéo dài và tạo ra sóng kéo dài với biên độ lớn.
Nếu giảm cự li suốt để khống chế tốt hơn thì có thể dẫn đến đứt xơ dài hơn
trong hỗn hợp. Tỉ lệ xơ ngắn thông thường trước kia 7-8%, nếu nhiều quá sẽ dẫn
đến độ không đều và gây đứt sợi hoặc xù lông nhiều.
Độ
mảnh của xơ theo trị số Micronaire: M=3: mảnh, M=4: trung bình, M=5:thô.
Nếu
dùng các loại bông mảnh quá thường tạo ra sợi có tỉ lệ kết cao hơn và làm giảm
ngoại quan của vải khi nhuộm. Không nên pha trộn bông có Micronaire sai khác
nhau quá 0,2-0.3 (không nên vượt quá 0.3 cho chi số tới 40s, và 0.2 cho chi số
trên 40s).
Ảnh hưởng của độ đều của xơ
Độ đều của xơ ảnh hưởng
đến cả độ bền và độ không đều của sợi. Nó cũng ảnh hưởng đến cả độ săn đối với
độ bền, độ nhàu và cảm giác của vải khi sờ tay.
Ảnh hưởng của độ chín của xơ
Độ
chín ảnh hưởng đến quá trình gia công và chất lượng sợi về độ bền, độ đều và
đặc biệt là ngoại quan. Phân loại: hệ số độ chín (Maturity index) 0,8: tốt,
0,75: trung bình, 0,65: kém.
Tỉ
lệ xơ không chín cao sẽ dẫn đến nhiều kết và khuyết tật trên sợi, vải nhuộm sẽ
không đều. Nói chung bông có chứa từ 65% xơ chín trở lên thì có thể dùng để kéo
sợi.
Ảnh hưởng của độ bền của xơ
Xơ
có độ bền kém sẽ bị đứt khi gia công nhất là ở gian bông chải, tạo ra xơ ngắn
và xơ bay trong quá trình gia công tiếp theo và dẫn đến đứt sợi trong quá trình
kéo sợi, đồng thời làm giảm độ bền và độ đều của sợi. Các loại bông có độ bền
tương đối nhỏ hơn 15g/tex sẽ gây ra phiền toái. Tuy nhiên, nếu phải sử dụng
loại bông này thì nên để tỉ lệ của nó dưới 15%. Biến động về độ bền của xơ
(g/tex-3mm gauge) giữa bông trong hỗn hợp không nên vượt quá 2 (tới chi số 40s,
và 3 cho chi số trên 40s).
Hàm tạp trong bông
Không
nên trộn bông có hàm lượng tạp chất cao với bông sạch vì bông có hàm lượng tạp
cao cần phải gia công nhiều hơn, như thế sẽ gây tổn thương cho xơ sạch (hàm tạp
thấp) trong hỗn hợp, ngoài ra thành phần pha trộn ít tạp chất sẽ bị bẩn hơn và
trong bông rơi sẽ có nhiều xơ tốt bị loại ra. Không nên pha các hỗn hợp bông có
hàm tạp khác nhau 3%. Mức độ trung bình của hàm tạp trong hỗn hợp để sản xuất
sợi chải thô chất lượng tốt được cho như sau:
Ne
của hỗn hợp:
20
30
40
60 80
100
Hàm
tạp%:
6,0 4,0
3,5 3,0
2,5 2,0
Độ ẩm
Khi
nguyên liệu trong hỗn hợp là của các nước hoặc các vùng khác nhau thì chúng có
thể có độ ẩm khác nhau ở thời điểm pha trộn. Sự khác nhau này có thể dẫn đến
việc xé và trừ tạp không tốt và sự phân hóa (thành dòng) của xơ trong sợi với
tỉ lệ khuyết tật cao và ngoại quan không tốt. Độ ẩm của bông không nên vượt quá
10%.
Tính chất của nguyên liệu cho các loại sợi khác nhau
Không
phụ thuộc vào phương pháp kéo sợi, xơ càng dài và càng mảnh sẽ tạo ra sợi càng
mảnh. Kéo sợi nồi khuyên thì chỉ tiêu độ dài là quan trọng nhất rồi mới đến độ
bền và độ chín. Còn sợi OE thì chỉ tiêu độ bền là quan trọng nhất.
Sợi
dọc thường chịu nhiều lực căng và biến dạng hơn sợi ngang, vì vậy cần phải có
độ bền cao, nên phải dùng bông tốt hơn sợi ngang.
Thông
thường, sợi ngang nổi trên mặt vải co nên hỗn hợp bông nên có tỉ lệ tạp chất
thấp hơn.
Sợi
dệt kim có yêu cầu về độ đều và độ sạch cao hơn độ bền.
Ví dụ 1: Độ dài xơ bông cần thiết để sản xuất ra loại sợi tương ứng
Ne
|
6-12
|
14-20
|
24-30
|
36-40
|
Độ
dài stapen
|
1”
|
1-1/32”
|
1-1/16”
|
1-3/32”
đến 1-1/8”
|
Ne
|
46-60
|
70-80
|
90-105
|
120-180
|
Độ
dài stapen
|
1-5/32”
đến 1-3/16”
|
1-1/4”
|
1-3/8”
đến 1-1/2”
|
1-9/16”
đến 1-5/8”
|
Ví dụ 2: Yêu cầu về đặc tính nguyên liệu tương ứng để kéo sợi với các chi số khác nhau.
Ne
|
10s
|
20s
|
40s
|
60s
|
80s
|
Độ dài trung bình của
xơ (mm)
|
17
|
20
|
24
|
27
|
29
|
Độ dài có hiệu (mm)
|
24
|
28
|
32
|
34
|
37
|
Tỉ lệ xơ ngắn (%)
|
16
|
16
|
18
|
20
|
22
|
Giá trị Micronaire
|
5.2
|
4.4
|
4
|
3.7
|
3.5
|
Tỉ lệ xơ chín (%)
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
Độ bền tương đối
(grams/tex) 3mm gauge
|
19
|
21
|
24
|
27
|
29
|
Ví dụ 3: Các tính chất cần thiết của nguyên liệu để kéo được sợi có chất lượng tốt
Độ dài (HVI)
|
Độ dài 2,5% (tương ứng
với UHML) nên tối thiểu là 1,08” hoặc 27.4mm (tương ứng với độ dài rút tay 1
3/32”), tốt hơn là 1-1/8”.
|
Micronaire (HVI)
|
Giá trị độ mảnh/độ chín
là 3,8 < Mi-Value < 4,4, và biến thiên về giá trị này trong cùng loại
vật liệu không lớn hơn +1/-0,2 Micronaire.
|
Màu sắc (HVI)
|
Giá trị khả năng phản
xạ (Reflectance value Rd) ≥ 75, và giá trị độ vàng (yellowness value +b) ≤ 10
(tương ứng với “bông Mỹ trắng”)
|
Hàm lượng kết (AFIS-N)
|
Số điểm kết/gam phải
nhỏ hơn 200, đặc biệt là với các sợi mảnh
|
Độ bền (HVI)
|
Độ bền tương đối ≥
28g/tex
|
Độ giãn (HVI)
|
Giá trị độ giãn ≥ 6%
|
Hệ sồ độ đều theo độ
dài
|
83%
|
Độ chín
|
≥ 80%
|
Xơ ngắn
|
≤ 5% index
|
Mảnh vỏ hạt
|
≤ 15/g
|
Ví dụ 4: Một số yêu cầu về nguyên liệu để kéo sợi chải kỹ
Ne 40 chải kỹ, máy chải
55kg/h, hiệu suất trừ neps của máy chải so với nguyên liệu: 50-65%, hiệu suất
khử tạp từ bông nguyên liệu đến máy chải 95-98%.
Cotton:
|
|
HVI Upper Half Mean
Length UHML
|
28–34mm
|
HVI Mean Length
|
23 - 27 mm
|
HVI bundle strength
(HVICC calibration)
|
29 – 38 cN/tex
|
HVI Short Fibre Index
S.F.I.
|
< 8,0
|
AFIS-L (w) short fibre
content < 12,7 mm
|
<8,0%
|
AFIS-L (n) short fibre
content < 12,7 mm
|
< 20,0 %
|
Micronaire (FMT Tester)
|
3,7 – 4,3
|
Maturity (FMT Tester)
|
> 0,85
|
Trash content (Shirley)
|
2,5 – 3,0 %
|
AFIS-N neps per gram
|
190 - 230
|
AFIS-N seed trash per
gram
|
< 20
|
AFIS-T trash and dust
particles altogether per gram
|
< 400
|
Ví dụ 5: Một số yêu cầu về nguyên liệu để kéo sợi chải thô
Ne 24 chải thô, sản lượng
máy chải 75kg/h, hiệu suất trừ neps của máy chải so với nguyên liệu: 55-65%,
hiệu suất khử tạp từ bông nguyên liệu đến máy chải 95-98%.
Cotton:
|
|
HVI Upper Half Mean
Length UHML
|
27–29mm
|
HVI Mean Length
|
22.5 – 23.5 mm
|
HVI bundle strength
(HVICC calibration)
|
>27 cN/tex
|
HVI Short Fibre Index
S.F.I.
|
< 9,0
|
AFIS-L (w) short fibre
content < 12,7 mm
|
<10,0%
|
AFIS-L (n) short fibre
content < 12,7 mm
|
< 20,0 %
|
Micronaire (FMT Tester)
|
3,5 – 4,5
|
Maturity (FMT Tester)
|
> 0,85
|
Trash content (Shirley)
|
2,5 – 3,5 %
|
AFIS-N neps per gram
|
270 - 350
|
AFIS-N seed coat per
gram
|
< 14
|
AFIS-T trash and dust
particles altogether per gram
|
< 450
|
Cảm ơn các bạn
đã quan tâm đến bài viết này. Nếu có gợi ý hoặc trao đổi với tác giả, xin vui
lòng email đến địa chỉ abouttextile@gmail.com.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Please leave your comments here to help in improving post. Thank you!