Độ mảnh của xơ là đặc tính chất
lượng quan trọng đóng vai trò nổi bật trong việc xác định giá trị kéo sợi của bông.
Độ mảnh của xơ sẽ quyết định có bao nhiêu xơ trong mặt cắt ngang của sợi. Nếu sợi
cùng chi số được kéo ra từ hai loại bông khác nhau thì sợi kéo từ loại bông mảnh
hơn sẽ có số xơ trong mặt cắt ngang nhiều hơn và do đó sẽ có độ đều, độ
bền và độ giãn đứt tốt hơn sợi kéo từ xơ thô hơn. Càng có nhiều xơ thì sợi càng
bền và độ đều của sợi càng cao.
Xơ thô sẽ chỉ kéo được sợi chi
số thấp. Tuy nhiên,
micronaire thô sẽ dễ dàng gia công ở gian cung bông và máy chải hơn. Muốn kéo sợi càng mảnh thì nguyên liệu xơ phải càng mảnh. Xơ càng mảnh thì vải sẽ càng mềm mại và dễ uốn. Thông thường xơ bông càng dài thì càng mảnh.
micronaire thô sẽ dễ dàng gia công ở gian cung bông và máy chải hơn. Muốn kéo sợi càng mảnh thì nguyên liệu xơ phải càng mảnh. Xơ càng mảnh thì vải sẽ càng mềm mại và dễ uốn. Thông thường xơ bông càng dài thì càng mảnh.
Độ mảnh của sợi bị giới hạn bởi
số xơ trong mặt cắt ngang của sợi, và số xơ trong mặt cắt ngang phụ thuộc vào độ
mảnh của xơ.
Giới hạn kéo sợi: Mặt cắt ngang của
sợi
Số xơ = tex-yarn / tex-fiber
Sợi từ xơ dài (len & hỗn hợp) = 40 xơ
Từ xơ nhân tạo 3.3dtex 50 – 60
- 80mm = 55 xơ
Từ xơ nhân tạo 1.3-1.7 dtex/ 38
-40mm = 70 xơ
Sợi bông nồi cọc (min. 40) =
70 xơ
Sợi bông rôto = 100 xơ
Sau đây là thang đo của các giá trị
micronaire và độ mảnh tương ứng:
Phân loại
|
Micronaire
|
Dtex
(Mic x 0.394)*
|
Denier
|
Rất mảnh
|
Đến 3.1
|
đến 1.22
|
đến 1.35
|
Mảnh
|
3.2 – 3.9
|
1.26 – 1.54
|
1.39 - 1.70
|
Trung bình
|
4.0 – 4.9
|
1.58 – 1.93
|
1.74 - 2.12
|
Thô
|
5.0 – 5.9
|
1.97 - 2.32
|
2.17 - 2.55
|
Rất thô
|
Trên 6.0
|
trên 2.4
|
trên 2.64
|
* Giá trị chuyển đổi từ micronaire
sang dtex phụ thuộc vào độ chín của xơ và chỉ được dùng ở đây để hiểu rằng đó
là số chỉ thị độ mảnh.
Giá trị Micronaire thấp đồng nghĩa với việc có nhiều xơ chưa chín. Trong quá trình gia
công ở gian cung bông và đặc biệt là trên máy chải, sẽ tạo thành điểm kết và diễn
ra việc tổn thương xơ. Nếu micronaire
dưới 3,8, sử dụng các máy như CVT4 hay CVT3 không có lợi
hoặc phải sử dụng tốc độ trục xé thấp.
Nếu
micronaire thấp, các thông số của máy bông sẽ rất quan trọng. Nên xé sơ bộ tốt
và giảm tốc độ tay đánh của máy xé tinh. Nếu cần có thể sử dụng thêm 1 máy xé
tinh nữa sẽ tốt hơn là dùng 1 máy xé tình với tốc độ cao.
ĐỘ MẢNH Micronaire
|
TỐC ĐỘ THÙNG LỚN
|
dưới 3,5
|
350 v/ph
|
3,5 – 4,0
|
450-550 v/ph
|
Trên 4,0
|
500-550 v/ph
|
Micronaire
càng thấp thì tốc độ trục gai càng phải thấp. Tốc độ nên từ 800 - 1150 rpm tuỳ
theo micronaire và sản lượng.
Nếu dùng
các loại bông mảnh quá thường tạo ra sợi có tỉ lệ kết cao hơn và làm giảm ngoại
quan của vải khi nhuộm. Không nên pha trộn bông có Micronaire sai khác nhau quá
0,2-0.3 (không nên vượt quá 0,3 cho chi số tới 40, và 0,2 cho chi số trên 40).
Điểm
mỏng Uster ( -30%) biến thiên tuỳ thuộc micronaire của xơ. Micronaire càng thấp
thì số điểm mỏng càng ít và ngược lại.
Micronaire trung bình nên từ 3,8-4,3 cho các chi số từ Ne 24-40. Nó
có thể từ 4,1-4,7 cho các chi số dưới Ne 24.
Nếu
Micronaire thô thì sẽ có ít xơ trong mặt cắt ngang của sợi, khả năng kéo sợi
trên máy thô và máy con sẽ thấp. Nó sẽ dẫn đến độ bền và độ giãn của sợi thấp.
Nhưng xơ có micronaire thô sẽ dễ dàng gia công ở gian bông chải. Xơ có
Micronaire thô sẽ ít có xu hướng tạo thành neps.
U% chịu
ảnh hưởng của Micronaire. Micronaire càng thô thì U% càng cao. Xơ càng thô thì
tỉ lệ đứt sợi trong kéo sợi càng cao.
CV% của micronaire của hỗn
hợp nên thấp hơn 10% cho sợi Ne30 chải kỹ.
Micronaire trung bình của hỗn hợp
nên bằng nhau (không đổi) trong toàn bộ lô. Sự khác nhau về Micronaire trung bình của hỗn hợp trong cùng một lô
không nên lớn hơn 0.1.(Bài viết có tham khảo từ các nguồn trên mạng và tài liệu công nghệ của Rieter- abouttextile@gmail.com)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Please leave your comments here to help in improving post. Thank you!