Độ dài xơ rất quan trọng. Nó dùng để đặt cự li giữa các
suốt của bộ kéo dài. Cự li kéo dài không nên lớn hơn độ dài stapen để tránh xơ
trôi nổi hoặc tạo ra độ không đều cao hoặc xơ chuyển động với tốc độ không xác định.
Mặt khác cự li cũng không nên ngắn hơn độ dài stapen để tránh làm kéo căng hoặc
làm đứt xơ.
Độ dài stapen (Staple Length)
Độ dài này dựa trên việc quét các xơ nhô ra từ lược của
thiết bị lấy mẫu “Fibrosampler” theo nguyên lý quang điện. Các xơ nhô ra từ lược
tạo ra biểu đồ mà từ đó chiều dài UHML hoặc SL 2,5% được đo. Cả hai phép đo này
gần tương ứng với độ dài của thiết bị phân loại về mặt vật lý hoặc độ dài chủ
thể của mẫu.
Biểu đồ stapen
Độ dài trung bình HVI (mean length = ML)
Độ dài trung bình (ML): đó là số lượng ước tính biểu thị
về mặt lý thuyết độ dài trung bình số học của tất cả các xơ có trong mẫu đại diện
của một loại bông xơ nào đó. Giá trị này có thể là giá trị trung bình theo trọng
lượng L(w) hoặc theo số lượng L(n). L(n) sẽ có xu hướng nhấn mạnh lượng xơ ngắn
trong mẫu.
Hình vẽ cho thấy sự khác nhau giữa L(w) và L(n):
Giả sử có 4 xơ có tổng trọng lượng là 300g thì:
- Theo số lượng: 50% của xơ là xơ ngắn.
- Theo trọng lượng: 33% của xơ là xơ ngắn
Phân bố theo số lượng thể hiện sự phân bố về chiều dài xơ
thực tế trong mẫu. Nó là kết quả trực tiếp của việc đếm từng xơ đơn trong quá
trình đo. Xơ dài và ngắn đều được xử lý như nhau. Phân bố này thường dùng để tối
ưu các thông số kéo sợi.
Độ dài trung bình nửa trên HVI (Upper Half Mean Length =
UHML)
UHML (HVI mode): là độ dài trung bình theo khối lượng của 50% xơ dài hơn.
Độ dài trung bình và độ dài trung bình nửa trên
|
Độ dài 1/4 nửa
trên AFIS (UQL(w) = Upper Quartile Length)
Độ dài này chỉ tính theo trọng lượng. Đó là độ dài mà có 1/4
hay 25% xơ trong mẫu về mặt trọng lượng có chiều dài lớn hơn chiều dài này. UQL
là giá trị độ dài xơ ở 25%. Thuật ngữ “upper quartile” biểu thị giá trị tính toán
1/4 phía trên của biểu đồ chiều dài.
Độ dài kéo sợi
2.5% HVI(2.5% span length: SL 2.5%)
Độ dài kéo sợi 2,5% được định nghĩa là khoảng cách kẹp 2.5% của xơ trong mẫu
được kiểm tra khi xơ được duỗi thẳng song song và phân bố ngẫu nhiên và ở đó điểm
bắt đầu ban đầu của quá trình quét trong phép thử được xem là 100%. Độ dài này được
đo bằng thiết bị "FIBROGRAPH SỐ", thiết bị HVI.
Độ dài kéo sợi 2,5% (SL 2,5%) có nghĩa là có 2,5% xơ có chiều dài lớn hơn
giá trị này.
Độ dài kéo sợi
50% HVI (50% span length: SL 50%)
Độ dài kéo sợi 50% (SL 50%) có nghĩa là có 50% xơ có chiều dài lớn hơn giá
trị này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Please leave your comments here to help in improving post. Thank you!